Biểu tượng, các con số và nhân vật trong sách Khải Huyền

Trần Đình Tâm

 

Khải Huyền là một sách rất kỳ diệu. Nếu so sánh độ dài của sách Khải Huyền với các sách khác trong Kinh Thánh, sách dài nhất là Giê-rê-mi có khoảng 33.000 từ; những sách khác có độ dài dưới 1.000 từ như Áp-đia, Na-hum, II Tê-sa-lô-ni-ca, Tít, Phi-lê-môn, Giu-đe, II Giăng và III Giăng, chúng ta thấy Khải Huyền không phải là sách dài, với 22 chương và khoảng 11.000 từ (con số thay đổi theo các bản dịch Anh ngữ). Tuy nhiên, dù sách Khải Huyền có “kích thước” tương đối nhỏ, nhưng Khải Huyền chứa đựng số lượng biểu tượng (symbol) rất phong phú, làm cho người đọc phải kinh ngạc. Đặc biệt, sách Khải Huyền được kể là sách của những con số, Khải Huyền bao gồm những con số khiến chúng ta choáng ngợp. Ngoài ra, không thể không kể các nhân vật xuất hiện trong Khải Huyền. Chúng tôi gọi những thông tin đó như là những nguyên liệu hay thành phần cấu tạo nên sách Khải Huyền. Những thành phần hay nguyên liệu được Giăng viết thành sách Khải Huyền có thể được hiểu theo nghĩa hình bóng hay nghĩa văn tự tùy theo văn mạch và tùy theo cách giải nghĩa.

Sách Khải Huyền được tạo thành từ những “nguyên liệu” sau đây:

[Xin lưu ý: bài biên khảo nầy không thể trình bày đầy đủ các thành phần tạo nên sách Khải Huyền, nhưng chỉ nêu ra một số để người đọc thấy phần nào sự kỳ diệu trong Lời của Đức Chúa Trời.]

Thú vật:

1/ Ngựa (6:2); 2/ Sư tử (9:8); 3/ Bò cạp (9:10); 4/ Châu chấu (9:3); 5/ Chó (22:15); 6/ Bò (4:7); 7/ Chim Phượng Hoàng (4:7); 8/ Rắn (12:9); 9/ Rồng (12:3); 10/ Beo (13:2); 11/ Gấu (13:2); 12/ Chiên con (5:6); 13/ Cừu (18:13); 14/ Chim (19:17). 15/ Ếch nhái (16:13)

Bộ phận cơ thể:

1/ Đầu (1:14); 2/ Tóc (1:14); 3/ Mặt (9:7); 4/ Răng (9:8); 5/ Miệng (10:10); 7/ Tai (2:7); 8/ Tay (5:1); 9/ Trán (14:1); 10/ Lưỡi (16:10); 11/ Chân (1:15); 12/ Mắt (1:14); 13/ Bụng (10:9); 14/ Nước mắt (21:4); 15/ Sừng (13:1); 16/ Đuôi (9:10); 17/ Cánh (12:14); 18/ Huyết (14:20); 19/ Thịt (19:18).

Thực Vật:

1/ Vả (6:13); 2/ Chà là; 3/ Lau (11:1); 4/ Gai (11:3); 5/ Ô-liu (1:4); 6/ Nho (14:19); 7/ Ngãi cứu (8:11); 8/ Cỏ (9:4).

Thực phẩm:

1/ Lúa mì (6:6); 2/ Lúa mạch (6:6); 3/ Ma-na (2:17); 4/ Mật (10:9); 5/ Rượu (18:13); 6/ Dầu (18:13); 7/ Quế (18:13); 8/ Gia vị (18:13).

Vật chất:

1/ Vàng (18:12); 2/ Đồng; 3/ Sắt (9:9);  4/ Gốm (2:27);  5/ Thủy tinh (15:2); 6/ Gỗ (9:20); 7/ Bạc (18:12); 8/ Đá (6:16); 9/ Ngà voi (18:12); 10/ Lụa (18:12); 11/ Vải (18:12); 12/ Hột trai (8:16); 13/ Cẩm thạch, hoa cương (marble) (18:12); 14/ Nhũ hương (18:13); 15/ Pha-lê (crystal) (15:2; 22:1); 16/ Lưu huỳnh (19:20); 17/ Thạch anh (jasper) (21:19); 18/ Bích ngọc (sapphire) (21:18); 19/ Mã não (agate) (21:19); 20/ Lục bảo ngọc (emerald) (21:19); 21/ Hồng ngọc (ruby) (21:20); 22/ Hoàng ngọc (chrysolite) (21:20); 23/ Thủy thương (beryl) (21:20); 24/ Hồng bích (topaz) (21:20); 25/ Phỉ túy (chrysoprase) (21:20); 26/ Hồng bửu (jacinth) (21:20); 27/ Tử bửu (amethyst) (21:20).

Vật dụng:

1/ Cây gậy (2:27); 2/ Quyển sách (5:1); 3/ Loa (8:2); 4/ Chén (16:1); 5/ Chân đèn (11:4); 6/ Áo dài (7:9); 7/ Đai (nịt) (1:12) 8/ Gươm (2:16); 9/ Mão (12:1); 10/ Giường (2:22); 11/ Chìa khóa (1:18); 12/ Cửa (4:1); 13/ Trụ (3:12); 14/ Bình (5:8); 15/ Cung (6:2); 16/ Cân (6:5); 17/ Bàn thờ (6:9); 18/ Túi lông (6:12); 19/ Đuốc (8:10); 20/ Áo giáp (9:17); 21/ Đàn cầm (15:2); 22/ Lưỡi liềm (14:15); 23/ Xiềng (20:1); 24/ Lò lửa (9:2); 25/ Thùng (14:19); 26/ Cối xay (18:21); 27/ Sáo (18:22); 28/ Kèn (18:22); 29/ Đèn (18:23); 30/ Tàu bè (8:9); 31/ Đồ gốm (2:27); 32/ Quà tặng (11:1); 33/ Ấn (5:1); 34/ Áo gai (11:3); 35/ Lư hương (8:3); 36/ Xe (18:13).

Thiên nhiên:

1/ Mặt trời (12:1); 2/ Mặt trăng (6:12); 3/ Ngôi sao (6:12); 4/ Mống (10:1); 5/ Cây cối (7:1); 6/ gió (7:1); 7/ Mưa đá (8:7); 8/ Núi (6:16); 9/ Sông (16:4); 10/ Suối (16;4); 11/ Đảo (16;20); 12/ Không khí (16:17); 13/ Nắng (7:16); 14/Khói (9:2); 15/ Sấm (8:5); 16/ Chớp nhoáng (8:5); 17/ Lửa (9;18); 18/ Mây (1:7); 19/ Vực sâu (9:1); 20/ Biển (13:1); 21/ Diêm sinh (9:18); 22/ Đất (13:11); 23/ Nước (12:15); 24/ Mưa (11:6); 25/ Động đất (16;17); 26/ Đồng vắng (12:14); 27/ Cát (12:17); 28/ Bụi (18:19); 29/ Tuyết (1:14); 30/ Trái đầu mùa (14:4); 31/ Ánh sáng (8:12); Hang (6:15).

Màu sắc:

1/ Trắng (1:14; 2:17; 6:11; 14:14; 6:2; 20:11); 2/ Đỏ (12:3); 3/ Đen (6:5); 4/ Tím (17:4); 5/ Điều (17:4); 6/ Lưu hoàng (9:17); 7/ Tái (xanh nhạt) (6:8).

Địa danh, thành phố:

1/ Xứ A-si (1:4); 2/ Ê-phê-sô (2:1); 3/ Si-miệc-nơ (2:8); 4/ Bẹt-găm (2:12); 5/ Thi-a-ti-rơ (2:18); 6/ Sạt-đe (3:1); 7/ Phi-la-đen-phi (3:7); 8/ Lao-đi-xê (3:14); 9/Bát-mô (1:9); 10/ Sô-đôm (11:8); 11/ Ê-díp-tô (11:8); 12/ Ba-by-lôn (18:2); 13/ Si-ôn (14:1); 14/ Ha-ma-ghê-đôn (16:16); 15/ Giê-ru-sa-lem (21:2); 16/ Ơ-phơ-rát (16:12).

Các con số trong Khải Huyền:

1/2: Nửa giờ (8:1); Nửa thì (12:14).

1/3: Một phần ba biển biến ra huyết (8:8); Một phần ba mặt trời bị hại (8:12); Một phần ba loài người bị giết
       (9:18); M
ột phần ba các ngôi sao trên trời (12:4).

1/4: Một góc tư thế gian (6:8).

1/10: Một phần mười của thành (11:13).

1: Số 1 xuất hiện rất nhiều, xin kể vài trường hợp: Một thì (12:14); Một giờ (17:12); Một thiên sứ (18:1); Một
    con ngựa (19:11).

2: Hai chứng nhân (11:3); Hai cây ô-li-ve (11:4); Hai chân đèn (11:4); Hai sừng (13:11); Thanh gươm nhọn hai
    lưỡi (1:16); Hai nạn (9:12).

3: Ba đấu lúa mạch (6:6); Ba vị thiên sứ (8:13); Thành phố bị chia làm ba (16:19).

3 rưỡi: Ba ngày rưỡi (11:11).

4: Bốn con sanh vật (4:8); Bốn vị thiên sứ (7:1); Bốn góc bàn thờ (9:13); Bốn phương trên đất (20:8).

5: Năm tháng (9:10); Năm vua (17:10).

6: sáu cánh (4:6).

7: Bảy Hội thánh ở xứ A-si (1:4); Bảy chân đèn (1:13); Bảy ngôi sao (1:16); Bảy vị thần Đức Chúa Trời (3:1);
    B
ảy ngọn đèn (4:5); Bảy cái ấn (5:1); Bảy sừng (5:6); Bảy mắt (5:6); Bảy vị thiên sứ (8:2); Bảy tiếng sấm
    (10:3); B
ảy đầu (12:3); Bảy mão triều thiên (12:3); Bảy tai nạn (15:6); Bảy v vua (17:10); Bảy ngọn núi
    (17:9); Bảy cái kèn (8:2); Bảy cái chén (
15:7).

10: Mười ngày (2:10); Mười mão triều thiên (13:1); Mười sừng (12:3); Mười vua (17:12).

12: Mười hai cửa (21:12); Mười hai ngôi sao (12:1); Mười hai cái nền (21:14); Mười hai mùa (22:2); Mười hai
      hột châu (21:21); Mười hai
chi phái (21:14); Mười hai sứ đồ (21:14); Mười hai thiên sứ (21:12).

24: Hai mươi bốn trưởng lão (19:4); Hai mươi bốn ngôi (4:4).

42: Bốn mươi hai tháng (11:2; 13:5).

144: Một trăm bốn mươi bốn cu-đê (21:17).

666: Số con thú; số nó là sáu trăm sáu mươi sáu (13:18).

1.000: Một ngàn năm (20:2,3,4,5,6,7).

1.260: Một ngàn hai trăm sáu mươi ngày (11:3; 12:6).

1.600: Một ngàn sáu trăm dặm (14:20).

7.000: Bảy ngàn người chết trong cơn động đất (11:13).

12.000: Một vạn hai ngàn người được đóng ấn (7:5); Một vạn hai ngàn Ếch-ta-đơ (21:16).

144.000: Bốn vạn bốn ngàn người được đóng ấn (7:4; 14;1).

200.000.000: Đạo quân hai trăm triệu (9:14).

Số không đếm được: Vô số người, không đếm được (7:9); Hàng muôn hàng ngàn thiên sứ (5:11); vô số thiên
                                sứ (5:11).

Các số đếm:

Thứ nhất: Sanh đầu nhất (1:5); Tiếng thứ nhất (4:1); Sanh vật thứ nhất (4:7); n thứ nhất (6:1); Nạn thứ nhất
              (9:12);
Vị thiên sứ thứ nhất (16:2); Sự sống lại thứ nhất (20:6); Trời thứ nhất (21:1); Đất thứ nhất
              (21:1); Nền thứ nhất (21:19).

Thứ hai: Sự chết thứ hai (2:11); Nạn thứ hai (11:14); Ấn thứ hai (6:3).

Thứ ba: Ấn thứ ba (6:5); Nạn thứ ba (11:14).

Thứ tư: n thứ tư (6:7); Thiên sứ thứ tư (8:12).

Thứ năm: Ấn thứ năm (6:9); Nền thứ năm (21:20); Vị thiên sứ thứ năm (9:1).

Thứ sáu: n thứ sáu (6;12); Vị thiên sứ thứ sáu (9:13); Nền thứ sáu (21:20).

Thứ bảy: n thứ bảy (8:1); Vị thiên sứ thứ bảy (11:15).

Thứ tám: Vị vua thứ tám (17:11); Nền thứ tám (21:20).

Thứ chín: Nền thứ chín (21:20).

Thứ mười: Nền thứ mười (21:20).

Thứ mười một: Nền thứ mười một (21:20).

Thứ mười hai: Nền thứ mười hai (21:20).

Bộ số 7 hay lặp lại 7 lần:

Từ “Christ” (Mê-si): 1/ 1:1; 2/ 1:2; 3/ 1:5; 4/ 11:15; 5/ 12:10; 6/ 20:4; 7/ 20:6.

Lời nói “A-men”: 1/ 1:6; 2/ 1:7; 3/ 5:14; 4/ 7:12a; 5/ 7:12b; 6/ 19:4; 7/ 22:20.

Dấu của con thú: 1/ 13:16; 2/ 13:17; 3/ 14:9; 4/ 14:11; 5/ 16:2; 6/ 19:20; 7/20:4.

Ba-by-lôn: 1/ 16:19; 2/ 17:5; 3/ 18:2; 4/ 18:4; 5/ 18:10; 6/ 18:15; 7/ 18:21.

Động đất: 1/ 6:12; 2/ 8:5;  3/ 11:13a; 4/ 11:13b; 5/ 11:19; 6/ 16:18a; 7/ 16:18b.

Đấng tiên tri: 1/ 10:7; 2/ 11:18; 3/ 16:6; 4/ 18:20; 5/ 18:24; 6/ 22:6; 7/ 22:9.

Chân đèn: 1/ 1:13a; 2/ 1:13b; 3/ 1:20a; 4/ 1:20b; 5/ 2:1; 6/ 2:5; 7/ 11:4.

Vực sâu: 1/ 9:1; 2/ 9:2; 3/ 9:11; 4/ 11:7; 5/ 17:8; 6/ 20:1; 7/ 20:3.

Bảy phước: 1/ 1:3; 2/ 14:13; 3/ 16:15; 4/ 19:9; 5/ 20:6; 6/ 22:7; 7/ 22:14.

Bảy Hội Thánh: 1/ 2:1; 2/ 2:8; 3/ 2:12; 4/ 2:18; 5/ 3:1; 6/ 3:7; 7/ 3:14.

Bảy Ấn: 1/ 6:1; 2/ 6:3; 3/ 6:5; 4/ 6:7; 5/ 6:9; 6/ 6:12; 7/ 8:1.

Bảy điều chúc tạ dâng lên cho Chúa Jesus trong chương 5:12.

1. Quyền phép; 2. Giàu có; 3. Khôn ngoan; 4. Năng lực; 5. Tôn quý; 6. Vinh hiển; 7. Ngợi khen.

Bảy điều chúc tạ dâng lên cho Đức Chúa Trời trong chương 7:12.

1. Ngợi khen; 2. Vinh hiển; 3. Khôn ngoan; 4. Chúc tạ; 5. Tôn quý; 6. Quyền phép; 7. Sức mạnh.

Nhân vật:

+ Nhóm 1: Đức Chúa Trời (98 lần); Chúa Jesus (14 lần); Chiên Con (35 lần); Đức Thánh Linh (11 lần).

+ Nhóm 2: Bốn con sanh vật (9 lần); 24 trưởng lão (5 lần); vô số thiên sứ (5:11); Thiên sứ trưởng Mi-chen cùng
   nhiều thiên sứ khác (12:7); Ngoài ra, còn có 41 vị thiên sứ làm nhiệm vụ khác nhau.

+ Nhóm 3: Người đàn bà (12:1); 144.000 đầy tớ của Đức Chúa Trời (7:4; 14:1); Hai chứng nhân (chương 11);
  Các thánh đồ (10 lần); Các tiên tri (7 lần); Linh hồn tử đạo (6:9; 20:4); Đoàn người đông vô số (7:9); Con
  cái khác của người đàn bà (12:17).

+ Nhóm 4: Con rồng (12 lần); Sa-tan (8 lần); Con thú (28 câu); Tiên tri giả (3 lần); Đạo quân châu chấu (9:7-
  11); Ba tà thần (16:13,14); Đại dâm phụ (17:1-6).

+ Nhóm 5: Các dân tộc (17:15); Đạo binh 200 triệu (9:16); Dân Gót và dân Ma-gót (20:8); Các vua; quan;
   tướng quân; người giàu; người có quyền; người nô lệ; người chủ (6:15); Thuyền trưởng; thủy thủ; thương gia
   (18:17); Người gãy đàn; người thổi sáo; người thổi kèn; người đánh nhạc (18:22); Tất cả thợ thuộc mọi
   nghành nghề (18:22); Linh hồn người (18:13).

+ Nhóm 6: Những người thấy ở trong hồ lửa đời đời: Những người hèn nhát, người không tin, người đáng gớm
   ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn, kẻ phù phép, kẻ thờ thần tượng, kẻ nói dối, kẻ thuật sĩ, kẻ tà dâm, kẻ thờ
   hình tượng, kẻ làm sự giả dối. (21:8; 22:15)

+ Nhóm 7: Gồm vài nhân vật trong Cựu Ước: Môi-se (15:3); Đa-vít (2:5); Ba-la-am (2:14); Giê-sa-bên 2:20);
   Giu-đa (2:5).

Danh xưng hay danh hiệu của Chúa Jesus:

1. Đấng Hiện Có, Đã Có Và Còn Đến (1:4; 1:8)

2. Đấng làm chứng thành tín (1:5; 3:14).

3. Đấng sanh trước nhất từ trong kẻ chết (1:5).

4. Chúa của các vua (1:5)

5. Đấng Toàn Năng (1:8).

6. An-pha và Ô-mê-ga (1:8; 22:13).

7. Đấng Trước Hết và là Đấng Sau Cùng (1:17; 2:8).

8. Đấng Sống (1:18).

9. Đấng cầm bảy ngôi sao trong tay hữu (2:1).

10. Đấng chết rồi mà đã sống lại (2:8).

11. Đấng có thanh gươm nhọn hai lưỡi (2:12).

12. Con Đức Chúa Trời (2:18).

13. Đấng đi chính giữa bảy chân đèn vàng (2;1).

14. Đấng cầm bảy ngôi sao (2:1).

15. Đấng cầm chìa khóa của Sự Chết và Âm Phủ (1:18).

16. Đấng mắt như ngọn lửa, và chân như đồng sáng (2:18).

17. Đấng có bảy vị Thần Đức Chúa Trời (3:1).

18. Đấng thánh, Đấng chân thật (3:7).

19. Đấng có chìa khóa của Đa-vít (3:7).

20. Đấng A-men (3:14).

21. Đấng làm đầu cội rễ cuộc sáng thế của Đức Chúa Trời (3:14).

22. Chiên Con (5:6).

23. Một con trai (12:5).

24. Con Người (14:14).

25. Chúa các chúa, Vua các vua (17:14; 19:16).

26. Đấng Trung Tín Và Chân Thật (19:11).

27. Lời Đức Chúa Trời (19:13).

28. Chồi và hậu tự của Đa-vít (22:16).

29. Sao mai sáng chói (22:16)

30. Một Danh không ai biết được (19:12).

 

Tháng 3, 2016

tamtran1561@yahoo.com